C H E M I S T R Y 2 4 H - B L O G

PHAN HOÀI THANH

Một số thuyết về mô hình nguyên tử

Mi vt cht đều được to thành t các nguyên t. Đây là điu mà chúng ta đều đã được biết qua chương trình ph thông. Nhưng bn có biết, phi mt đến hơn 100 năm để các nhà khoa hc tranh lun chính xác nguyên t trông như thế nào. Infographic mô t mt s thuyết và mô hình nguyên t ni bt. Mc dù mt s mô hình chưa thc s chính xác, nhưng chúng vn mang mt s ý nghĩa nht định.

Trên thc tế, khái nim ‘nguyên t’ (atoms) đã có t thi Hy Lp c đại. T 'atoms' trong tiếng Hy Lp được tm dch là 'không th phân chia được'. Lý thuyết v nguyên t đã được ghi nhn bi mt s hc gi khác nhau, nhưng thường được quy cho Democritus (460–370 TCN) và người c vn ca ông Leucippus. Mc dù nhng ý tưởng ca h v nguyên t còn thô sơ so vi nhng khái nim ca chúng ta ngày nay, nhưng h đã vch ra ý tưởng rng mi vt đều được cu to t nguyên t, là nhng khi cu vô hình và không th phân chia được.

Các hc gi này tưởng tượng các nguyên t có hình dng khác nhau, tuỳ thuc vào loi nguyên t. H hình dung các nguyên t st có nhng cái móc khoá chúng li vi nhau, gii thích ti sao st là cht rn nhit độ phòng. Các nguyên t nước trơn và d trượt lên nhau, gii thích ti sao nước là cht lng nhit độ phòng và có th đổ được. Mc dù bây gi chúng ta biết rng không phi như vy, nhưng ý tưởng ca h đã đặt nn móng cho các mô hình nguyên t trong tương lai.

Tuy nhiên, đã phi đợi mt thi gian dài trước khi nhng nn móng này được xây dng. Cho đến năm 1803, nhà hoá hc người Anh John Dalton mi bt đầu phát trin mt định nghĩa khoa hc hơn v nguyên t. Ông đã da trên ý tưởng ca người Hy Lp c đại trong vic mô t các nguyên t là nhng khi cu nh, cng không th phân chia được, và các nguyên t ca mt nguyên t nht định ging ht nhau. Quan đim th hai đến nay vn đúng, ch có ngoi l vi các đồng v ca các nguyên t, khác nhau v s lượng neutron ca chúng. Tuy nhiên, vì neutron s không được phát hin cho đến năm 1932, nên chúng ta có th chp nhn cho quan đim này ca Dalton. Ông cũng đưa ra lý thuyết v cách các nguyên t kết hp để to ra hp cht, và đưa ra b ký hiu hoá hc đầu tiên cho các nguyên t đã biết.

Các phác tho ban đầu v nguyên t ca Dalton là mt bước khi đầu, nhưng nó vn chưa thc s cho chúng ta biết nhiu v bn cht ca chính nguyên t. Thi gian sau đó vn chưa có bước tiến ni bt v mô hình nguyên t. Đã có mt s n lc để xác định các nguyên t có th trông như thế nào, chng hn như ý tưởng ca Lord Kelvin rng chúng có th có cu trúc xoáy, nhưng phi đến ngay sau khi bước sang thế k 20, tiến trình làm sáng t cu trúc nguyên t mi thc s bt đầu.

Bước đột phá đầu tiên đến vào cui nhng năm 1800 khi nhà vt lý người Anh Joseph John Thomson phát hin ra rng nguyên t không phi không th phân chia như đã tuyên b trước đây. Ông đã tiến hành thí nghim s dng tia âm cc to ra trong mt ng phóng đin và nhn thy rng các tia này b hút bi các tm kim loi tích đin dương nhưng li b các tm mang đin âm đẩy. T đó suy ra các tia phi mang đin tích âm.

Bng cách đo đin tích ca các ht trong tia, ông có th suy ra rng chúng nh hơn hai nghìn ln so vi nguyên t hydrogen, và bng cách thay đổi kim loi làm cc âm, ông có th biết rng các ht này có mt trong nhiu loi nguyên t. Ông đã phát hin ra electron (lúc by gi ông gi nó là 'corpuscle’), và ch ra rng nguyên t không th phân chia, mà có nhng phn cu thành nh hơn. Khám phá này đã giúp ông giành được gii thưởng Nobel vào năm 1906.

Năm 1904, ông đưa ra mô hình nguyên t da trên nhng phát hin ca mình. Được mnh danh là 'Mô hình bánh pudding mn' (The Plum Pudding Model), theo đó nguyên t như mt qu cu mang đin tích dương, vi các electron ri rác khp nơi ging như qu mn trong mt chiếc bánh pudding. Các nhà khoa hc đã bt đầu nghiên cu các phn t bên trong ca nguyên t, nhưng mô hình ca Thomson đã không tn ti được lâu - và chính mt trong nhng sinh viên ca ông đã cung cp bng chng để đưa nó vào lch s.

Ernest Rutherford là mt nhà vt lý đến t New Zealand, tng hc ti Đại hc Cambridge dưới thi Thomson. Công vic sau này ca ông ti Đại hc Manchester đã cung cp nhng hiu biết sâu hơn v bên trong ca mt nguyên t. Công trình này được đưa ra sau khi ông đã nhn được gii thưởng Nobel năm 1908 cho nhng nghiên cu ca ông v hoá hc các cht phóng x.

Rutherford đã nghĩ ra mt thí nghim để thăm dò cu trúc nguyên t liên quan đến vic bn các ht alpha mang đin tích dương vào mt tm lá vàng mng. Các ht alpha rt nh nên chúng có th xuyên qua lá vàng, và theo mô hình ca Thomson cho thy đin tích dương khuếch tán trên toàn b nguyên t, nên các ht s ít hoc không b lch. Bng cách thc hin thí nghim này, ông y hy vng có th xác nhn mô hình ca Thomson, nhưng cui cùng ông y li làm điu hoàn toàn ngược li.

Trong quá trình thí nghim, hu hết các ht alpha đã đi qua lá vàng bc mà ít hoc không b lch hướng. Tuy nhiên, mt s lượng rt nh các ht đã b lch khi đường đi ban đầu ca chúng góc rt ln. Điu này hoàn toàn gây bt ng; như chính Rutherford đã quan sát, "Điu đó tht khó tin như th bn bn mt qu đạn pháo 15 inch vào mt mnh giy la và nó quay li và trúng bn". Li gii thích duy nht ch có thđin tích dương không lan truyn khp nguyên t, mà tp trung mt trung tâm nh và dày đặc: ht nhân. Phn ln phn còn li ca nguyên t ch đơn gin là không gian trng.

Vic Rutherford phát hin ra ht nhân có nghĩa là mô hình nguyên t cn được xem xét li. Ông đề xut mt mô hình mà các electron quay quanh ht nhân mang đin tích dương. Mc dù đây là mt ci tiến trên mô hình ca Thomson, nó không gii thích được điu gì đã gi các electron quay quanh qu đạo mà không b xoáy vào ht nhân.

Niels Bohr là mt nhà vt lý người Đan Mch, người đã tìm cách gii quyết các vn đề bng mô hình ca Rutherford. Ông nhn ra rng vt lý c đin không th gii thích đúng nhng gì đang din ra cp độ nguyên t; thay vào đó, ông dùng lý thuyết lượng t để th gii thích s sp xếp ca các electron. Mô hình ca ông đã công nhn s tn ti ca các mc năng lượng hoc lp v ca các electron. Các electrons ch có th được tìm thy trong các mc năng lượng c th này; nói cách khác, năng lượng ca chúng đã được định lượng và không th nhn bt k giá tr nào khác. Các electron có th di chuyn gia các mc năng lượng này (được Bohr gi là 'trng thái dng'), nhưng phi làm như vy bng cách hp th hoc phát ra năng lượng.

Đề xut ca Bohr v các mc năng lượng n định đã gii quyết được vn đề ca các electron đi vào ht nhân mt mc độ nào đó, nhưng không hoàn toàn. Lí do chính xác v điu nà có th s phc tp hơn mt chút, bi vì chúng ta đang bước vào thế gii phc tp ca cơ hc lượng t; và như chính Bohr đã nói, "Nếu cơ hc lượng t không gây ‘sc nng’ cho bn, thì bn vn chưa hiu nó". Nói cách khác, nó tr nên k l.

Mô hình ca Bohr không gii quyết được tt c các vn đề v mô hình nguyên t. Nó hot động tt đối vi các nguyên t hydrogen, nhưng không th gii thích được nhng quan sát v các nguyên t nng hơn. Nó cũng vi phm Nguyên lý bt định Heisenberg, mt trong nhng nn tng ca cơ hc lượng t, nói rng chúng ta không th biết c v trí và động lượng chính xác ca mt electron. Tuy nhiên, nguyên tc này đã không được công nhn cho đến vài năm sau khi Bohr đề xut mô hình ca mình. Mc dù vy, mô hình Bohr có l vn là mô hình nguyên t mà bn quen thuc nht, vì nó thường là hình mu được dùng để minh hoạ trong các loi sách hoá hc trường ph thông. Nó vn có nhng công dng ca nó; nó khá hu ích để gii thích liên kết hoá hc và kh năng phn ng ca mt s nhóm nguyên t mc độ đơn gin.

Ti thi đim này, nhiu nhà khoa hc đang nghiên cu và c gng phát trin mô hình lượng t ca nguyên t. Đứng đầu trong s này là nhà vt lý người Áo Erwin Schrödinger, người mà bn có th đã nghe nói đến trước đây (thí nghim liên quan đến con mèo và chiếc hp). Năm 1926 Schrödinger đề xut rng, thay vì các electron chuyn động trong các qu đạo c định hoc các lp v, các electron hot động như sóng. Điu này có v hơi k l, nhưng bn có th nh li rng ánh sáng có th hot động như c sóng và ht (cái được gi là lưỡng tính sóng-ht), và các electron cũng vy.

Schrödinger đã gii mt lot các phương trình toán hc để đưa ra mt mô hình cho s phân b ca các electron trong nguyên t. Mô hình ca ông cho thy ht nhân bao quanh bi các ‘đám mây electron’. Nhng đám mây này là nhng đám mây xác sut; mc dù chúng ta không biết chính xác v trí ca các electron, chúng ta biết chúng có kh năng được tìm thy trong các vùng không gian nht định. Nhng vùng không gian này được gi là orbital electron. Chương trình hoá ph thông có l không my tp trung vào mô hình này, nhưng thc s nó là mô hình chính xác được chp nhn hin nay.

Schrödinger không phi là người cui cùng ‘khám phá’ bên trong nguyên t. Năm 1932, nhà vt lý người Anh James Chadwick (mt hc sinh ca Ernest Rutherford) đã phát hin ra s tn ti ca neutron, hoàn thành bc tranh ca chúng ta v các ht cu to nên nguyên t. Câu chuyn cũng không kết thúc đó; Các nhà vt lý k t đó đã phát hin ra rng các proton và neutron to nên ht nhân t phân chia thành các ht gi là quark - nhưng điu đó nm ngoài phm vi ca bài viết! bt k mc độ nào, nguyên t cho ta thy được các mô hình hoá hc có th thay đổi theo thi gian, cũng như khoa hc luôn luôn vn động và phát trin không ngng.

 


Mới hơn Cũ hơn